LÔ HỘI
Tên khác Tượng đảm, Du thông, Nô hội, Lưỡi hổ, Hổ thiệt, Long tu
Lô hội là ‘báu vật’ |
Tác dụng:
v Minh mục, trấn Tâm, sát trùng, giải độc Ba đậu (Khai Bảo Bản Thảo).
v Chuyên sát trùng, thanh nhiệt (Bản Thảo Cương Mục).
v Thanh nhiệt, nhuận hạ, mát gan, kiện Tỳ (Trung Dược Học).
v Nhuận hạ, sát trùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Chủ trị:
v Trị táo bón, trẻ nhỏ bị cam nhiệt, tích trệ (Đông Dược Học Thiết Yếu).
v Kiêng kỵ:
v Đang có thai hoặc đang hành kinh: không dùng (Trung Dược Học).
v Người Tỳ hư hàn, rối loạn tiêu hóa: không dùng (Trung Dược Học).
v Tỳ Vị suy yếu, tiêu chảy, phụ nữ có thai: không dùng (Phương Pháp Bào Chế Đông Dược).
v Lô hội gây sung huyết, do đó, không dùng cho người bị lòi dom và có thai (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).
v Liều dùng: 0,4-2g cho vào hoàn tán, không cho vào thuốc thang. Dùng ngoài: vừa đủ đắp chỗ bệnh.
v Độc tính: Dùng liều quá cao (8g), có thể gây ngộ độc chết người [Tiểu nhiều, yếu toàn thân, mạch chậm, hạ nhiệt độ] (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).
Đơn thuốc kinh nghiệm:
v Trị táo bón (do trường vị thực nhiệt) mạn tính: Lô hội 20g, Chu sa 15g, cùng tán nhỏ, hòa với ít rượu làm viên. Mỗi lần uống 4g với rượu hoặc nước cơm, ngày 2 lần (Canh Y Hoàn - Cục Phương).
v Trị táo bón, tiểu bí do nhiệt kết: Lô hội 6g, Nghiền nát. Phân ra cho vào 6 viên nang nhỏ. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 2-3 viên nang. Nếu không có viên nang, dùng đường trộn với thuốc, ngậm nuốt dần (Lô Hội Thông Tiện Giảo Hoàn - Trung Quốc Đương Đại Danh Y Nghiệm Phương Đại Toàn).
v Trị màng tiếp hợp viêm cấp: Lô hội 3g, Hồ hoàng liên 3g, Đương quy 10g, Bạch thược 12g, Xuyên khung 3g, Vô di 10g, Mộc hương 3g, Long đởm thảo 6g. Sắc nước uống (Lô Hội Hoàn Gia Vị - Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
v Trị Can Đởm thực nhiệt gây ra táo bón, tiểu đỏ, ít, hoa mắt, chóng mặt, nặng hơn thì co giật, phát cuồng, nói nhảm: Lô hội, Đại hoàng, Thanh đại (thủy phi), mỗi thứ 4g, Đương quy, Long đởm thảo, Hoàng cầm, Chi tử, Hoàng bá, Hoàng liên mỗi thứ 6g, Mộc hương 5,5g, Xạ hương 0,3g (để riêng). Tán bột, luyện mật làm hoàn. Mỗi lần uống 6-10g, ngày 3 lần (Đương Quy Lô Hội Hoàn - Tiền Ất).
v Trị cam nhiệt, giun đũa: Lô hội 15g, tán bột. Mỗi ngày uống 6g lúc đói với nước ấm (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
v Trị cam tích, táo bón, giun đũa, suy dinh dưỡng : Lô hội, Diên hồ sách, Mộc hương đều 3g, Vôdi, Thanh bì đều 6g, Đương quy, Phục linh, Trần bì đều 10g, Chích thảo 3g. Tán bột, trộn hồ làm hoàn. Ngày uống 4-6g (Lô Hội Tán - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
v Trị ghẻ lở, lở loét hậu môn: Lô hội 30g, Cam thảo 15g. Tán bột. Dùng nước đậu hũ rửa chỗ loét rồi đắp thuốc vào (Lô Hội Tán - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
v Trị mụn mặt ở thanh niên: Chế cao xoa mặt có gia thêm nước lá Lô hội 5-7%, xoa ngày 1-3 lần. Trị 140 cas, có kết quả 136 cas (Vương Thị - Liêu Ninh Trung Y Tạp Chí 1987, 9:27).
v Trị táo bón, khó tiêu vì thiếu nước mật, vàng da, yếu gan yếu ruột: bột Lô hội 0,08g, Cao mật bò tinh chế 0,05g, Phenltalein 0,05g, bột Cam thảo 0,05g. Tá dược vừa đủ 1 viên. Ngày uống 1-2 viên vào bữa cơm chiều. Trẻ nhỏ dưới 15 tuổi không dùng (Viên Nhuận Trường - Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).
v Phòng ngừa sỏi niệu: Dùng vài lá Lô hội tươi, lấy gel nấu với đậu xanh làm nước uống hàng ngày. Ăn mỗi tuần vài lần (Thuốc Và Sức Khỏe 1996, 81: 23).
v Trị viêm loét dạ dày: uống gel tươi của lá Lô hội: cứ vài giờ uống 1 muỗng canh gel tươi, lúc bụng đói [tổng cộng khoảng 400ml gel Lô hội tươi/ngày] (Thuốc Và Sức Khỏe 1996, 81: 23).
v Trị phỏng nắng: Bôi ngay gel Lô hội lên da vài giờ 1 lần (Thuốc Và Sức Khỏe 1996, 81: 24).
v Trị trĩ ra máu: bôi gel Lô hội vào, ngày vài lần (Thuốc Và Sức Khỏe 1996, 81: 24).
Tìm hiểu thêm
Tên khác:
v Lô hội, Chân Lô Hội, Dương Lô Hội, Lô Khoái, Nội Hội, Nột Hôi, Quỷ Đan, Tượng Hội, Tượng Đởm (Bản Thảo Thập Di), Lưỡi Hổ, Hổ Thiệt, Nha Đam (Dược Liệu Việt Nam).
Tên khoa học:
v Aloe vera L var. Chinensis (Haw) Berger. Họ Hành Tỏi (Liliaceae).
Mô Tả:
v Cây sống dai, có khi không có thân, có khi thân cao lên hóa thành gỗ, ngắn, to, thô. Lá mọng nước, tiết diện 3 cạnh, có gai ở mép lá, mặt lá có đốm trắng, lá không cuống, đầu nhọn sắc, dài 20-30cm, rộng 3-5cm, dày 1-1,5cm. Lá mọc thành cụm như hoa thị ở gốc. Hoa có cán dài đến 1m, màu vàng đỏ, hợp thành chùm dài. Quả nang hình trứng thuôn, lúc đầu màu xanh sau nâu và dai, có 3 ô, mỗi ô đựng nhiều hạt. Lô hội ở miền Bắc Việt Nam được trồng làm cảnh là Aloe maculata Forsk. Cây ra hoa vào mùa Thu.Trồng khắp nơi làm cảnh.
Thu hái, Sơ chế:
v Hái lá quanh năm, cắt nhỏ lá, gĩa và ép lấy nước. Để lắng 24 giờ, gạn nước thu được đem cô ở ngoài nắng hoặc đun cho đặc.
Bộ phận dùng:
v Nhựa cây đã chế biến. Lô hội dùng làm thuốc là những cục nhựa có dạng tinh thể màu nâu đen óng ánh, khi khô thì giòn. Tan trong rượu, hoàn toàn tan trong nước sôi, vị đắng. Dùng loại khối nhựa khô, sắc đen vàng, hơi có ánh bóng, dễ nát, không lẫn tạp chất là loại tốt. Loại của cây Aloe vera L. gọi là Lão Lô hội, loại của cây Aloe ferox Mill. Gọi là Tân Lô hội.
Mô tả dược liệu:
v Lô hội là khói không nhất định, thường vỡ tách ra hình nhiều góc lớn nhỏ khác nhau. Lão Lô hội thì mặt ngoài mầu nâu hồng hoặc nâu sẫm, mờ tối. Thể nhẹ, chất cứng, khó vỡ nát, chỗ gẫy sù sì hoặc có vân nhăn. Tân Lô hội mặt ngoài mầu nâu tối, xanh, sáng bóng. Thể nhẹ, chất xốp, dòn, dễ vỡ. Chỗ gẫy giống như thủy tinh và có lớp vân. Mùi hơi đặc biệt, vị rất đắng.
Bào chế:
v Rạch 1 đường giữa lá Lô hội tươi, tách mở ra rồi dùng sống dao nạo phần giữa lá ra sẽ có 1 chất gel trong suốt. Đó là gel Lô hội (Aloe vera gel). Phơi khô gel này sẽ có chất Nha đam (Aloès) màu nâu đen hoặc màu ánh lục.
v Tán vừa nhỏ, dùng sống. Khi sắc thuốc, lấy nước thuốc đang sôi, chế vào Lô hội cho tan ra, lọc bỏ tạp chất ở dưới rồi hòa chung với thuốc uống.
v Làm thuốc hoàn: thường dùng nó làm hồ để viên hoặc làm áo ngoài viên thuốc.
Bảo quản:
v Bỏ vào thùng để nơi thoáng gió, tránh ánh nắng vì gặp nóng nhựa sẽ chảy.
Thành phần hóa học:
v Nhựa có 12-13% Antraglycozit, chủ yếu là Aloin (Dược Liệu Việt Nam).
v Nhựa chứa Aloin, Isoaloin, b-Aloin, Aloe-emodin, Aloinoside A, B (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).
v Trong Lô hội có Aloin (cũng gọi là Barbaloin), p-Coumaric acid, Glucose, Aldopentose, Calcium oxalate (Trung Dược Học).
v Prostanoid, Cyclooxygenase, Cholesterol (Afzal và cộng sự 1991).
v Aloeresitanol, Cinnamic acid Wehmer C, Die Pflanzenstoffe (I), 1929: 148).
v Isobarbaloin, Aloin B (Mulemann H. Pharm Act Helv 1952, 27: 17).
v Cholesterol, Campesterol, b-Sitosterol, Lupeol (Waller G R và cộng sự, C A 1979, 90: 3177g).
Tác dụng dược lý:
v Tác dụng đối với Vị trường: Aloin là chất tẩy xổ mạnh và mạnh hơn so với Đại hoàng. Aloin tác động trên kết trường. Lô hội dùng thụt Đại trường có tác dụng cũng như uống (Trung Dược Học).
v Tác dụng tẩy xổ: Aloin là chất tẩy xổ mạnh, tác dụng kích thích đại trường gây xổ thường kèm theo đau bụng, hố chậu sung huyết. Nghiêm trọng có thể gây viêm Thận. Lô hội dùng thụt Đại trường có tác dụng cũng như uống (Hiện Đại Thực Dụng Trung Dược).
v Tác dụng đối với tim mạch: nước sắc Lô hội có tác dụng ức chế tim cô lập của ếch (Trung Dược Học).
v Nước ngâm kiệt Lô hội có tác dụng ức chế với mức độ khác nhau đối với nấm gây bệnh ngoài da (Hiện Đại Thực Dụng Trung Dược).
v Lô hội còn có tác dụng kháng hoạt tính ung thư (Hiện Đại Thực Dụng Trung Dược).
v Tác dụng chữa vết thương và vết phỏng: nước sắc Lô Hội 10% bôi trên thỏ và chuột thấy rút ngắn được thời gian điều trị. Trong những năm gần đây, nước sắc Lô hội dùng điều trị phỏng có kết quả tốt, 1 số trường hợp cho thấy Lô hội kháng được với Pseudomonas aeruginosa (Trung Dược Học).
v Tác dụng chống khối u: Lô hội chiết xuất bằng alcohol có tác dụng ức chế sự phát triển của 1 số khối u và xơ gan cổ trướng (Trung Dược Học).
v Liều nhỏ Lô hội giúp kích thích tiêu hóa (Liều thường dùng: 0,5-1g), vì nó kích thích nhẹ niêm mạc ruột và không cho cặn bã ở lâu trong ruột. Liều cao, nó là vị thuốc tẩy mạnh nhưng tác dụng chậm, gây sự sung huyết ở các cơ quan bụng, nhất là ở ruột gìa. Tùy theo liều dùng, có thể gây độ tẩy cần thiết. Có tác dụng sau 10-15 giờ, phân mềm nhão, không lỏng. Có khi hơi đau bụng (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).
v Lô hội liều cao 200-500mg nhựa khô (3-5 lá tươi) có tác dụng xỏ mạnh. Công năng xổ này là do các chất có nhân Anthraquinon của Lô hội có tính kích ứng đường ruột, gây ra đau bụng quặn nên không tốt bằng các loại Muồng (Cassia) hoặc Tả diệp [Séné](Thuốc Và Sức Khỏe 1996, 80: 23).
v Tác dụng kháng sinh: các nghiên cứu mới nhất chứng minh gel Lô Hội tươi có tính sát khuẩn, gây tê (làm giảm đau sau khi bôi), tăng vi tuần hoàn vì vậy giúp mau lành vết thương khi bôi lên (Cuzzel 1986, David và cộng sự 1987, Rodriguez và cộng sự 1988, Hogan 1988).
v Các Anthraquinon của các loại Aloe kết hợp được với các ion Calcium trong đường tiểu thành hợp chất tan được để tống ra ngoài theo nước tiểu (Thuốc Và Sức Khỏe 1996, 80: 23).
v Aloe vera gel có tác dụng làm săn da, kháng sinh, làm đông kết dịch rỉ (Thuốc Và Sức Khỏe 1996, 80: 24).
Tính vị:
v Vị đắng như mật (Bản Thảo Thập Di).
v Vị đắng, tính hàn, không độc (Khai Bảo Bản Thảo).
v Vị đắng, tính hàn (Trung Dược Học).
v Vị đắng, tính hàn (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Quy kinh:
v Vào kinh Can, Tâm, Tỳ (Trung Dược Học).
v Vào kinh Can, Tâm, Tỳ, Vị, Đại trường (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Tham khảo:
v “Lô hội tính hàn, có thể trừ nhiệt, vị đắng có thể tả nhiệt, táo thấp, sát trùng, à vị thuốc chủ yếu trừ nhiệt, sát trùng” (Bản Thảo Kinh Sơ).
v “Lô hội là thuốc làm mát gan, sát trùng. Phàm bệnh có nhiệt thuộc tạng Can, dùng Lô hội là không do dự gì. Nhưng vì Lô hội vị rất đắng, khí rất hàn, các loại thuốc đắng hàn không vị nào bằng. Tác dụng của Lô hội là chủ thanh không chủ bổ. Nếu nội nhiệt mà khỏe thì dùng, nếu nội nhiệt mà tiêu chảy, ăn ít thì không dùng” (Bản Thảo Hối Ngôn).
v “Lô hội ngoài khổ hàn, nhuận hạ, thanh nhiệt, sát trùng ra không chữa được gì khác những tính vị của nó rất đắng, rất lạnh liều lượng dùng ít là tốt. Lô hội nên dùng để làm viên, nếu cho vào thuốc sắc thì thuốc có vị đắng, mùi hôi khó ngửi, khó uống (Đông Dược Học Thiết Yếu)
==================================================================
13 công dụng tuyệt vời của Lô hội "báu vật" ít ai biết đến
Lô hội là ‘báu vật’ |
Trong cuộc sống hiện đại với các loại thực phẩm khác nhau, con người dễ mắc phải nhiều chứng bệnh. Mỗi khi mắc bệnh là chúng ta lại tìm gặp bác sĩ để dùng thuốc uống, tiêm hoặc sử dụng một liệu pháp nào đó. Tuy nhiên, trong giới tự nhiên cũng tồn tại không ít loại thực vật giúp cải thiện sức khỏe mà lại vô cùng dễ trồng. Cây lô hội (Aloe Vera) là một ví dụ.
Còn rất nhiều người không biết, ngoài chức năng làm đẹp da, cây lô hội còn có nhiều tác dụng tuyệt vời khác nữa.
1, Tác dụng khử trùng
Cây lô hội có chứa tính năng kháng khuẩn mạnh, có thể giết chết vi khuẩn, nấm, nấm mốc, vius mầm bệnh, ức chế khả năng phát triển vi khuẩn lây bệnh.
2, Tác dụng chống viêm
Lô hội chứa enzyme bradykinin có tác dụng chống nhiễm trùng máu. Đặc biệt, loại cây này chứa nhiều thành phần đường khác nhau, nên nó có khả năng nâng cao sức đề kháng của cơ thể. Ngoài ra, loại cây này còn giúp ngăn ngừa viêm bàng quang, viêm thận mãn tính và viêm da…
3, Tác dụng bổ sung nước
Lô hội chứa hàm lượng đường cao và các vitamin nuôi dưỡng làn da. Vì thế, nó có tác dụng làm trắng da hiệu quả, đặc biệt tốt đối với người bị bệnh mụn trứng ở thời kỳ trưởng thành. Emodin trong lô hội có thể giúp mái tóc mềm mại, khỏe mạnh và sáng bóng.
4, Tác dụng kích thích ăn uống
Lô hội chứa glycosides emodin có tác dụng kích thích ăn uống và nhuận tràng.
5, Tác dụng lưu thông máu, khỏe tim
Lô hội có chứa các citrate canxi khác nhau giúp cải thiện tuần hoàn máu, bảo vệ tim mạch, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, khuếch trương mao mạch, làm giảm tác dụng của cholesterol, giảm bớt gánh nặng cho tim, duy trì huyết áp ổn định.
6, Tác dụng tăng cường miễn dịch và tái sinh năng lực
Lô hội có chứa hàm lượng hormone vulnificus nên có thể kháng virus lây lan, nhanh làm lành vết thương. Ngoài ra nó còn có chức năng thanh nhiệt giải độc, làm mềm da, diệt khuẩn chống viêm, tăng sức sống cho tế bào.
7, Tác dụng kháng khối u
7, Tác dụng kháng khối u
Chất nhớt ở trong cây lô hội có chứa polysaccharides, có thể cải thiện khả năng miễn dịch, có công hiệu trong tiêu hủy và ức chế sự tăng trưởng của các tế bào bất thường.
8, Tác dụng thanh nhiệt giải độc
Lô hội có tính đắng, duy trì khả năng miễn dịch, tăng cường chức năng thực bào và loại bỏ chất thải trong quá trình trao đổi chất của cơ thể.
9, Tác dụng chống lão hóa
Lô hội rất giàu protein (chất nhầy) có tác dụng ngăn ngừa tế bào lão hóa và rất có công hiệu trong điều trị dị ứng mãn tính.
10, Tác dụng an thần và giảm đau
Dùng lá lô hội dán lên các vị trí đau nhức, nó giúp giảm đau cơ, đau thần kinh, đau nhức do bệnh gút. Ngoài ra, nó còn có tác dụng trị liệu say tàu xe và say rượu.
11, Tác dụng làm kem chống nắng
Lô hội có chứa glycosides anthraquinone tự nhiên và anthracene, hai thành phần này có năng lực hấp thu tia cực tím, tránh cho làn da phát ban đỏ do ánh nắng tạo ra.
12, Tác dụng chống muỗi, chống ăn mòn
Bôi lên người nước ép lô hội để tránh muỗi đốt. Nếu phun nước lô hội trong căn phòng sẽ khiến cho ruồi không bay vào.
13, Tác dụng khử mùi
Lô hội có tác dụng phòng hôi nách hoặc mùi chân.
Tác dụng trong trị liệu:
- Trị liệu táo bón: Lấy 10-15 gam lá lô hội, rửa sạch, loại bỏ gai và lớp vỏ ngoài, ăn sau mỗi bữa cơm.
- Ngăn ngừa bệnh tim mạch vành: Lấy lá lô hội, bóc vỏ và gai, sau đó đem lõi lá bỏ vào nước sôi trong 2 phút, sau đó vớt ra và cắt thành từng miếng nhỏ, trộn với mật ong và ăn 4 muỗng canh mỗi lần và một ngày ăn 4 lần.
- Điều trị đau răng, viêm miệng: Lấy lá lô hội rửa sạch bỏ vỏ, mỗi ngày ăn 2 đến 3 lần, mỗi lần ăn sống 15 gram, nhai càng chậm càng tốt. Nếu đau nhẹ, có thể cắn chặt lá lô hội, chỉ 2 đến 3 lần thì cơn đau sẽ thuyên giảm.
- Điều trị nấm bàn chân: Cắt lá lô hội thành lát mỏng bỏ vào chậu, sau đó đổ nước ấm vào và ngâm chân trong 20 phút, kèm theo bôi cũng có hiệu quả tốt.
- Rượu lô hội: Lấy lá cây lô hội từ 1 năm tuổi trở lên, dùng dao cắt thành từng miếng bỏ vào bình thủy tinh và thêm rượu trắng có nồng độ trên 50 độ, tỷ lệ lô hội và rượu là 1:1,5 hoặc 1:2. Sau khi bọc kín và ngâm một tháng, bạn có thể uống 2 lần một ngày, mỗi lần 30 ml. Loại rượu này có thể làm mềm mạch máu, thông kinh mạch, ngăn ngừa bệnh tim mạch vành.
- Điều trị da cháy nắng: Lấy phần lõi trắng ở lá lô hội bôi lên vùng da bị cháy nắng, khi thấy bề mặt khô khô một chút thì rửa bằng nước sạch.
Lô hội quả là có nhiều tác dụng, bạn có đang gặp vấn đề nào mà lô hội có thể trị liệu không? Lô hội cũng là loại cây rất dễ trồng. Vì thế, chúng ta có thể trồng loại cây này ở ban công hoặc sân thượng nhà mình để dùng khi cần thiết. Tuy nhiên, lô hội cũng chỉ có tác dụng bổ trợ trị liệu, nếu như thân thể đau nhức nghiêm trọng thì vẫn nên đến bệnh viện để được tư vấn của bác sĩ.
San San biên dịch
Nguồng: http://inspired.daikynguyenvn.com/?p=182551
======
Contact Minh Hoàng distributor (+61) 0421 596 390 email: mhl.kangenwater@gmail.com Distributor ID: 1906584 website: www.enagic-asia.com |
Contact Minh Hoàng distributor (+61) 0421 596 390 email: mhl.kangenwater@gmail.com Distributor ID: 1906584 website: www.enagic-asia.com |
No comments:
Post a Comment